Feeds:
Posts
Comments

Archive for July, 2009

 これまで人民軍の制帽については別の項目で触れてまいりましたが、ここでは82式に絞ってご紹介します。82式(実際には90年代初め頃まで使用)が着用された80年代は、ベトナム全土がいまだに経済的困窮状況のさなかにありました。したがって、人民軍も一般国民と変らず苦しい軍隊生活を送らねばなりませんでした。食糧は不足し、摂取すべきカロリー量も不十分でしたから、装備品は既存のものの寿命を延ばすことが求められていました。Blog này đã từng giới thiệu những loại mũ của QĐNDVN tại trong các trang khác nhưng ở đây chúng tôi tập trung đề cập đến mũ kepi K82 được dùng từ những năm 80 đến giữa thập niên 90. Thời mũ K82 bắt đầu phổ biến là đúng thời bao cấp nên cả nước đang nghèo đói và thiếu thốn. Dĩ niên cuộc sống bộ đội cũng cực kỳ khó khăn. Mặc dù đường lối Đổi mới có bắt đầu từ cuối năm 86 những sau đó Đảng và nhà nước quyết định giảm mức bao cấp đối với QĐ. Ngoài ra cơ chế phân phối lương thực đối với bộ đội bộc lộ rằng không cung cấp đầy đủ gạo cho các đơn vị (địa phương không làm đầy đủ trách nhiệm v.v…) cho nên nhiều đơn vị thiếu gạo đén mức là không đặt được mức calo trung bình mà lẽ ra phải hấp thụ để duy trì sức khỏe. Trong khi đó cuộc sống bộ đội bị ảnh hưởng từ cơ chế thị trường, đôi khi không có đủ tiền mua lương thực. Ngân sách nhà nước bị giảm hẳn nên QĐ phải dùng các loại trang bị đang có chứ không có điều kiện mua sắm đồ mới. Vì hoàn cảnh chung nó đã như vậy nên mũ kepi hồi đó chất lương không tốt bằng kiểu bây giờ (tức là K94). 3 mũ được giới thiệu dưới đây là tác giả siêu tập từ đầu năm 90 tại HN và Sài gòn.
 ここでご紹介する制帽はそんな時代を反映したものです。3つの内、最初の2つは90年代初め頃に現地の軍関係者より入手、残りの一つは知人を介して南部で入手したものです。
 ↓ 92年に防空・空軍中佐を介して入手した制帽。質的に煩雑にも見えるため下士官用にも見えましたが実際には尉官・佐官レベルでも使用していました(あご紐がモール状であれば士官、黒い帯であれば下士官(憲兵など)でしたが、士官も略帽が主流だったので下士官は通常は制帽は被りませんでした)。帽子内のラベルには兵站総局軍装局第26工場と記されています。さらに手書きで89年9月のメモもあります。特徴としては、水色の生地を汗あて部に用いていること(水色は防空・空軍軍種の色)、空気穴がないことです。
 tai 279
 tai 281 
 tai 280
↓ 92年に陸軍経験者(兵)より入手した士官用82式制帽(礼装仕様)。あご紐とモール、耳章が替えられているようです。tai 278
tai 282
  ↓ 2005年ごろ、南部の知人を介して入手した佐官用制帽。82式で佐官・将官用は珍しいといえるでしょう。帽子の曲線ラインが全く異なることが分かります。これは治安機関関係者より確認済みで軍用とのことです。公安の治安総局制帽とよく似ていることから、かつて内務省にも帰属していた国境警備隊の士官用制帽とみられます。 
tai 286
 tai 284
  ↓ 92年にハノイの国防省葬儀場で撮影したある将官(合成軍種)の冬服姿。軍服共に82式ですが、帽子は当時の人民軍のものと比べて質感があり、あご紐のモールも違うことが分かります。特別に支給された高級品のように思われます。
tai 274 
  ↓ 94年にハノイのドンダー公園で行われた徴兵出陣式に出席した首都軍区司令官(当時)。将官が着用する制帽も82式の一種。
 tai 288
  ↓ 93年にハノイのレーニン公園(当時)で開催された市内各高校によるディエンビエンフーの戦いをテーマにしたキャンプ大会に招待された退役軍人(大佐)。後方の軍人の制帽はトップが丸く見えるのは帽子内側を支えるプラスチックが劣化して垂れてしまったため。
 tai 287
  ↓ 93年のハノイ・ホアンキエム湖周辺を警護する憲兵隊(軍事検察)下士官。当時、下士官は一般的に制帽は着用しませんでしたが、憲兵隊などはつねに被っていました。
 tai 319
  ↓ すでに他の項目で紹介済みの下士官などがよく着用する82式制帽。質的にもこれまでの上記の制帽とは異なり作りがしっかりしています。おそらくは経済的困窮度が高かった80年代のものではなく、90年代に入ってからのもののようです。
 Tai 027

 

Read Full Post »

  ベトナムの公安(正式名称は人民公安勢力)は、大別して諜報・対外(在留外国人の管理や空港の出入国管理を含む)業務を司る治安部門と、地域や刑事、消防などを担当する警察部門に分かれます。一見して分かるのは前者は紫色の肩章をつけており、後者は赤色の肩章をつけているということです。
 1986年にドイモイが実施され、人民軍のカンボジアからの撤退、中越関係の修復などが進むと、党や国家にとって最大の脅威は外国の軍隊ではなく、国内外で反共活動を行う組織へと変化しました。したがって、人民軍の任務はそうした組織から党と社会主義制度を防衛することになりますが、国内治安はもともと公安の任務です。そこで、91年の第7回党大会では、国防・治安維持任務に当たるのは「人民国防及び人民治安」にあたる「各人民武装勢力」、すなわち、人民軍と公安であると明記しました。それに続いて92年に改正された「92年憲法」では「国防の強化と治安維持は全人民と国家の恒常的な任務」であり、「その中で人民軍と人民公安を含む武装勢力が主要な役割を担う」と規定されたのです。
 こうした背景には89年と90年の東欧社会主義諸国やソ連の崩壊に伴う、社会主義制度に対する反対勢力の攻撃が一層強まるという危機感があったからでした。党は、人民軍と公安の結合を通じて政治的安定の下で何としてでも経済発展を進めようとしたのです。これが契機となって、両者は別組織でありながらも共通の任務において相互補完関係を維持することとになります。
CA VN được chia hai bộ phận đại khái là ngành An ninh và cảnh sát. Bên AN hay đeo cầu vai màu tím còn CS màu đỏ. Sau năm 86 tức là có đường lối Đổi mới thì Đảng và nhà nước quyết định rút quân ra khỏi Campuchia và bình thường hóa quan hệ Việt-Trung. Từ khi đó đối với Quân đội thì kẻ thủ chủ yếu là địch trong nội bộ như các lực lượng chống đảng và nhà nước hơn là quân đội nước ngoài vì khả năng xâm lược từ bên ngoài giảm hẳn. Nhưng giữ an ninh trật tự trong nước vốn dĩ là nhiệm vụ chính của CA nên vào năm 91 trong Đại hội đảng lần thứ 7 đã quyết định rằng Quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là nhiệm vụ chủ yếu của các lực lượng vũ trang nhân dân. Tức là Quân đội được gắn thêm một vai trò mới để phù hợp tình hình hồi đó cũng như bây giờ. Điều này đã được ghi rõ trong Hiến pháp sửa đổi năm 92 luôn. Vì vậy hiện này hai lực lượng QĐ và CA luôn luôn phối hợp chặt chẽ để giữ gìn an ninh trong nước.

↓ 70年代の公安の制帽 Mũ Công an thập niên 70-80
 Tai 045
  ↓ 80年代の公安の制帽(地域警察) Mũ CS khu vực thập niên 80-90
Tai 052
↓ 80年代の公安制帽(地域警察)・・・ホーチミン市で生産されたタイプ Mu nay duoc san xuat tai mien Nam. Khac voi kieu mien Bac ve chat lieu va mot so hinh dang
Tai 026
  ↓ 90年代半ば頃までの治安部門の制帽 Mũ AN trước kiểu 99
 tai 256
  ↓ 99年からの公安の制帽(交通警察) Mũ CSGT kiểu 99
 Tai 053
↓ 99年からの公安の制帽(地域警察) Mũ CSKV kiểu 99
Tai 051
↓ 80年代頃までの国境警備隊の防寒帽。国境警備隊は時期に応じて所管が軍と公安とに分かれている。なお、帽子はソ連製を活用。Mũ biên phòng. Mũ này tận dụng của Liên xô cung cấp.
 Tai 044
公安の制帽が人民軍と異なる点は、治安部門を除けば帽子のつばが茶色であること(治安部門は黒)、耳章のデザインがシャープな星の刻印であること(99年以降は帽章のデザインのようにきめ細かい図柄に大幅変更)などです。また、たいていの場合、帽子正面真ん中に布地の縫い目がある人民軍制帽と違って、公安部門は帽子の両側に縫い目がある傾向があると思われます。
↓ ホアンキエム湖周辺で開催されたマラソン大会を警備する機動警察(1992) CSCĐ đang đứng gác xung quanh Bờ Hồ nhân dịp tổ chức cuộc chạy maraton quốc tế lần đầu tiên tại HN (1992)
tai 265
 ↓ 同上(ソ連製サイドカーに乗車する警官) Cùng dịp ảnh trên nhưng chú CA này đang ngồi trên xe ba bánh ngay trước Bách hóa Tổng hợp ngay Tràng Tiền (hồi này vẫn còn)
tai 268
 ↓ ハノイ・ハイバチュン通りで路上営業をした男性を強制検挙した場面(1992) CA phường đi bắt một người đàn ông hành nghề trông xe đạp trên đường Hai Bà Trưng và Hàng Bài. Vì ông ấy không bằng lòng cách đối xử của CA nên bị lôi vào xe ba bánh… Các chú mặc áo màu trắng là Đội trật tự của phường.
tai 269
↓ ホーチミン廟を警護する治安警察 まだ撮影をしても何も言われなかった頃(1992) Động chí AN đang canh gác vườn trước Lăng Bác. Hồi đó chụp ảnh họ vẫn không bị mắng mỏ…(1992)
tai 271

 tai 316

Read Full Post »

Older Posts »